Các thuật ngữ liên quan tới mắt và ngành kính mắt

Thứ năm - 29/12/2016 10:34
duc thuy tinh the duc thuy tinh the

Các thuật ngữ và định nghĩa rất hữu ích liên quan tới mắt và ngành kính mắt sau có thể giúp bạn giải đáp được nhiều thắc mắc trước khi đặt mua một chiếc kính mắt nào đó.

20/20 Vision - Độ sắc nét hay độ rõ tầm nhìn người đeo kính khi quan sát ở khoảng cách 20 feet ~ 6,096m
 

Bảng test đo thị lực mắt
 
Abbe Value: một cách đo quang sai đơn sắc trên các len kính (tròng mắt kính)
 
Anti-Reflective Coating: lớp bảo vệ chống các tia sáng phản xạ giúp tối ưu chất lượng và giá trị cho mắt kính. Lớp phủ này giảm thiểu các tia sáng gây phiền toái cho đôi mắt người đeo. Thậm chí nó làm cho tròng kính trông đẹp và thu hút hơn. Và bạn sẽ được trải nghiệm một chiếc kính có độ chính xác cao nhất, tầm nhìn tự nhiên và sắc nét nhất mà không thể có được trên các tròng mắt thường.
 

So sánh 2 loại kính mắt có và không có lớp coating Anti-Reflective
 
ANSI Z87.1 Standards: các tiêu chuẩn an toàn phải có trên kính mắt để được công nhận an toàn cho người dùng
 
Astimatism: tật loạn thị là một loại tật khúc xạ khá phổ biến. Ở mắt bình thường, các tia hình ảnh sau khi đi qua giác mạc thì được hội tụ ở một điểm trên võng mạc. Nhưng ở mắt loạn thị, các tia hình ảnh lại được hội tụ ở nhiều điểm trên võng mạc khiến cho người loạn thị thấy hình ảnh nhòe, không rõ
 
Axis: là một con số bất kỳ từ 0 đến 180 độ thể hiện khuynh hướng của tật loạn thị ở mắt của bạn. Bản thân Axis không thể hiện cụ thể mắt bạn bị loạn thị bao nhiêu mà bạn phải biết độ cong khác nhau ở chỗ nào.
 
Blue Blocker: loại len kính chống được tia sáng xanh
 

Loại kính cận có khả năng lọc được tia xanh (blue light) rất phù hợp với những người phải ngồi lâu bên máy vi tính hay màn hình thiết bị điện tử, giúp giảm thiểu sự mệt mỏi và buồn ngủ từ các tia sáng này gây ra
 
Bridge size: số đo cầu kính là khoảng cách hay chiều rộng giữa hai mắt kính trên gọng kính. Các nhà sản xuất thường đo chiều rộng này tại phần rộng nhất giữa 2 len kính
 

Số đo cầu kính Bridge Size
>> Tham khảo các số đo và cách đọc các con số trên mắt kính ở đây
 
Cataracts: bệnh đục thủy tinh thể, là tình trạng mà phần trong suốt của thủy tinh thể ở trạng thái mờ đục, ngăn cản các tia sáng vào trong mắt và gây suy giảm thị lực dẫn tới mù lòa
 

So sánh mắt bình thường và mắt bị đục thủy tinh thể
 
Clip-on: một bộ phận nhỏ có gắn tròng mắt râm được gán vào kính thuốc của bạn giúp người đeo kính thuốc có thể dùng được tròng râm. Bộ phận này rất tiện lợi và dễ sử dụng.
 

Một chiếc gọng kính cận có gắn thêm tròng kính râm 
 
Color-Coated Lenses: tròng mắt kính có phủ một lớp màu bên ngoài
 

Kính 
RB 3025 AVIATOR LARGE METAL 001/58 3P có mắt kính thủy tinh được phủ lớp màu xanh đen
 
Contrast: độ tương phản, là sự sai khác của độ sáng giữa các phần sáng và tối của một hình ảnh. Tròng kính có độ tương phản cao cho người đeo tầm nhìn rõ và sắc hơn
 
Cornea: là giác mạc. Tròng mắt là một hình cầu, lớp củng mạc phía ngoài, màu trắng đục (tròng trắng), phía trước bọc bởi một lớp trong gọi là kết mạc. Giác mạc nối tiếp củng mạc lồi ra phía trước, trong suốt để lộ phía trong cầu mắt, tạo thành tròng đen
 
CR-39 là loại tròng mắt nhẹ bằng nhựa có thể nhuộm bất cứ màu nào một cách dễ dàng. Len kính chuẩn CR-39 có đặc điểm là nhẹ và khó vỡ hơn kính thủy tinh. Tròng mắt nhựa truyền thống được làm từ một loại nhựa cứng được đúc hoặc tạo hình trong điều kiện ẩm ướt để làm thành mắt kính nguyên bản. Loại len kính này có thể được mài cắt thành hình dạng bất kỳ để vừa với khung gọng. Mắt kính nhựa rất phù hợp cho các đối tượng làm kính thuốc râm vì đặc tính dễ lên màu của nó.
 
Cylinder: chỉ số loạn thị. Con số này có thể âm hoặc dương thể hiện độ loạn thị của mắt bạn. Số càng lớn có nghĩa là bạn loạn càng nặng
 
Diopter: "đi ốp", một dấu cộng ở trước con số đó ý chỉ bạn bị viễn thị và một dấu trừ ý chỉ bạn bị cận thị. Tên của các con số này là diopters, đơn vị được sử dụng để đo độ chính xác, hoặc độ tập trung của ống kính mà mắt của bạn đang cần. Diopter thường được viết tắt là “D”.
 
Ví dụ, đơn kính của bạn có ghi -1.00, nghĩa là bạn cận 1 độ và đây là độ cận nhẹ. Nếu là 4.25 có nghĩa là bạn cận 4 và ¼ độ và đây là độ cận nặng hơn, cần đeo kính dầy hơn. Tương tự như vậy, +1.00 có nghĩa là bạn viễn thị 1 độ, tương đối nhẹ so với viễn thị 5 độ.
 
DriveWear: một loại mắt kính đặc biệt có thể đổi màu mắt tùy theo điều kiện sáng được dùng phía sau kính chắn gió của xe hơi. Loại kính này không bao giờ chuyển màu sang màu sáng hoàn toàn
 
EN1836:2005: một tiêu chuẩn về sức khỏe và an toàn được áp dụng cho thị trường liên minh châu Âu để kiểm nghiệm một chiếc kính râm có đáp ứng được các tiêu chuẩn cần phải có không theo chỉ thị 89/686/EEC.
 
Eye size: số đo mắt kính là chiều rộng của một bên mắt kính được tính tại phần rộng nhất trên khung gọng. Con số này được tính bằng đơn vị milimet
 

Số đo mắt kính Eye size
 
G15: loại mắt kính màu xanh xám rất phổ biến hiện nay

 
Glass: là loại mắt kính bằng thủy tinh chống xước và dễ nhuộm màu, nhưng có nhược điểm là nặng gấp đôi mắt kính nhựa plastic. Mắt kính bằng thủy tinh có chất lượng quang học rất tốt và có chỉ số khúc xạ cao tới 1.9. Loại len kính này dày hơn các loại len kính làm bằng vật liệu mới hiện nay như loại nhựa cứng chỉ số cao (high index plastic)
 
Grilamid nylon frames: một loại vật liệu nhân tạo được dùng để tạo gọng kính có đặc điểm rất bền, linh hoạt, lại nhẹ với ưu điểm giữ được dáng khi chịu lực tác động mạnh hay điều kiện thời tiết khắc nghiệt
 
Hyperopia – chứng viễn thị. Người bị viễn thị không thể nhìn được những đối tượng ở gần
 
Lens materials: vật liệu làm tròng mắt kính. Tròng kính mắt quan trọng không kém gì hình dạng gọng kính, màu sắc hay kích thước của nó. Việc chọn lựa mắt kính thuốc được quyết định bởi độ dày mắt kính và độ chính xác của các chỉ số quang học. Matdep.net khuyên bạn dùng len kính bằng chất liệu polycarbonate vì nó phù hợp với những con người năng động, người phải làm việc trong các điều kiện khắc nghiệt, hay những người trẻ dưới 18 tuổi.
 
Lens color & tints: màu mắt kính mang tính thời trang và bảo vệ mắt nhạy cảm với ánh sáng, với rất nhiều màu trong các khoảng màu cơ bản bao gồm xám, hồng, vàng, G15, nâu, xanh nước biển, tím hay mắt gradient (trên đậm, dưới nhạt)
 
Lens rating or lens usage: việc đánh giá và xếp hạng kính mắt dựa theo các tiêu chí sau
 
0 – Độ sáng mờ
1 – Độ sáng với độ tương phản cao
2 – Độ sáng trung bình
3 – Độ sáng cao
4 – Độ sáng đặc biệt (điều kiện này không phù hợp cho lái xe)
 
N = vật liệu làm mắt kính thông thường (N viết tắt từ chữ Normal)
P = mắt kính polarized (P viết tắt từ chữ Polarized)
F = mắt kính đổi màu (F viết tắt từ chữ Photochromic)

Ví dụ mắt kính 3P sẽ là loại len phân cực chống lóa và có thể sử dụng dưới điều kiện ánh sáng cao
 
 
Mirrored coating: một loại lớp phủ được áp dụng trên bề mặt len kính có khả năng phản xạ hơn từ 10 tới 60% ánh sáng so với mắt kính không được tráng lớp gương này. Tính năng phản xạ trên len kính thể hiện ở chỗ nó sẽ tối màu hơn và được bổ sung tác dụng bảo vệ mắt chống lóa.
 
Myopia – tật cận thị – Những người cận thị nhìn các vật ở gần rõ hơn nhưng khi nhìn các vật ở xa sẽ bị mờ và không rõ.
 
Nose pad: tấm đệm được thêm vào mắt kính giúp gọng kính tựa vào 2 bên sống mũi giúp trợ lực cho cả chiếc kính, thường được làm bằng nhựa mềm hoặc cao su.
 
O. D. & O. S. – O.D là mắt phải và O.S. là mắt trái
 
Photochromic – kính đổi màu. Loại len kính này tự động chuyển sang màu tối dưới trời sáng và chuyển sang màu sáng khi ở trong phòng. Nó được kích hoạt bởi các tia cực tím và sẽ không chuyển sang màu tối nếu bạn ngồi sau kính chắn gió của xe hơi. Loại len kính như kính đổi màu không thể chuyển sang màu tối nhanh như kính râm thông thường hay không thể đổi sang màu sáng nhanh ở chiều ngược lại.
 
Polarized lenses – tròng kính phân cực chống lóa bao gồm một lớp lọc giúp giảm thiểu lượng sáng phản xạ gây chói mắt. Lớp lọc này hiệu quả vì nó làm tốt chức năng của mình dưới các điều kiện như sông nước, tuyết, đường xá, bê tông hay các bề mặt phản quang gây chói mắt.
 
Polycarbonate – là loại vật liệu làm mắt kính chống va đập tốt nhất hiện nay. Nó có đặc điểm là nhẹ, được xây dựng sẵn bên trong lớp lọc tia cực tím và được các chuyên gia khuyên dùng cho trẻ em, các hoạt động thể thao. Nguyên thủy, kính polycarnate được dùng trong công nghiệp vì lý do an toàn sản xuất. Hiện nay nó đã được sử dụng phổ biến cho bất kỳ ai yêu cầu khả năng chống va đập tốt trên kính mắt của mình.
 
Presbyopia: lão thị (bệnh viễn thị do lão hóa) thường bắt đầu trong độ tuổi từ 40 đến 50. Lão Thị (presbyopia) là mắt không có khả năng nhìn tập trung chút nào ở tất cả các khoảng cách, thường nhận ra khi các nét chữ in bắt đầu lờ mờ.
 
Progressive lenses: kính đa tròng giúp người dùng vừa có thể nhìn xa, vừa có thể chuyển sang chế độ đọc sách. Kính đa tròng truyền thống dùng hai vùng kính với hai loại thấu kính khác nhau giúp người dùng chỉ với một cặp mắt kính nhưng nhìn tốt đối với hai trường hợp.
 
Pupillary Distance (PD): là khoảng cách đồng tử đơn vị tính là mm. Là thông số đo khoảng cách đồng tử từ mắt phải đến mắt trái trong điều kiện nhìn thẳng tự nhiên. Khoảng cách đồng tử là tổng của 2 khoảng cách  tính từ giữa sống mũi đến đồng tử mỗi mắt nên sẽ có những bệnh nhân có khoảng cách 2 mắt là khác nhau. Khoảng cách đồng tử dành cho kính nhìn xa khác với khoảng cách đồng tử của kính nhìn gần vì khi nhìn gần hai đồng tử có xu hướng nhìn chụm vào phía giữa.
 

Cách tính khoảng cách đồng tử
 
RX – viết tắt của từ tiếng Anh prescription nghĩa là kính theo đơn hay kính thuốc. Vì thế, kính mắt có chữ RX có nghĩa là gọng kính cận hay gọng kính râm này có thể làm kính thuốc và thay được tròng mắt thường bằng tròng mắt kính thuốc. Ví dụ cắt kính râm cận.
 
Scratch resistant coating – là lớp phủ trên mắt kính giúp len kính ít bị trầy xước do ngoại lực tác động.

Tổng số điểm của bài viết là: 11 trong 3 đánh giá
Xếp hạng: 3.7 - 3 phiếu bầu
Click để đánh giá bài viết
 
 

Những tin cũ hơn

Danh mục tin tức